CĂN CỨ PHÁP LUẬT:
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội;
- Nghị định 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
- Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
LUẬT SƯ TƯ VẤN:
Theo quy định tại điều 2 Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ tài chính hướng dẫn miễn thuế TNCN năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn dược quy định:
Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn cho các đối tượng theo hướng dẫn tại điều 1 của Thông tư 160 là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được giãn 6 tháng đầu năm 2009 và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có nguồn gốc phát sinh trong thời gian được miễn thuế. Cụ thể đối với từng loại thu nhập như sau:
* Đối với thu nhập từ kinh doanh:
Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ, hạch toán được doanh thu, chi phí, nộp thuế theo kê khai; thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập chịu thuế tương ứng với doanh thu, chi phí phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được chính xác thu nhập chịu thuế phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 thì thu nhập chịu thuế làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn được xác định như sau:
- Đối với cá nhân kinh doanh đủ cả 12 tháng của năm 2009: Bằng 50% thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của năm 2009.
- Đối với cá nhân kinh doanh không đủ 12 tháng của năm 2009:
Thu nhập chịu thuế làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn |
= |
Doanh thu kinh doanh thực tế của 06 tháng đầu năm 2009 Doanh thu kinh doanh cả năm 2009 |
x |
Thu nhập chịu thuế cả năm 2009 |