Cách tính thuế trong trường hợp cá nhân có lương tháng, giảm trừ 02 con nhỏ, mẹ già

15/11/2018

Tôi có căn nhà (mang tên 2 vợ chồng) cho một người kinh doanh giày dép thuê tại phố Lê Thánh Tông, TP Hồ Chí Minh.Giá cho thuê là 25 triệu đồng/tháng. Ngoài ra tôi cón có lương tháng là 15 triệu đồng, vợ tôi lương tháng chỉ 5.300.000đồng. Chúng tôi có 2 con nhỏ: 13 và 8 tuổi đồng thời tôi phụng dưỡng mẹ già 64 tuổi không có thu nhập gì (mẹ ở cùng chúng tôi). Vậy chúng tôi nộp thuế như thế nào?

CĂN CỨ PHÁP LUẬT:

- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 của Quốc hội;

- Nghị định 100/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

- Thông tư 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;

LUẬT SƯ TƯ VẤN:

Hai vợ chồng có 2 nguồn thu nhập nên trước hết phải xác định thuế GTGT và thu nhập chịu thuế TNCN riêng của hoạt động cho thuê nhà.

Về thuế GTGT: Theo quy định tại Quyết định số 16333/QĐ-CT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh về việc ban hành tỷ lệ giá trị gia tăng trên doanh thu số áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp phương pháp khoán, cho thuê nhà làm văn phòng, cửa hàng tại địa điểm cho thuê các Quận thuộc thành phố là 38 %.

Theo đó Giá trị gia tăng của doanh thu cho thuê nhà 25 triệu đồng sẽ là:

25.000.000đ x 38 % = 9.500.000đ.

Thuế GTGT phải nộp: 9.500.000đ x 10 % = 950.000đ.

Về thuế TNCN:

Theo quy định tại Quyết định số 16334/QĐ-CT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh về việc Ban hành biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán theo quy định, nộp thuế theo phương pháp khoán. Tỷ lệ thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê nhà làm văn phòng, cửa hàng tại địa điểm cho thuê các Quận thuộc thành phố là 35%.

Theo đó, thu nhập chịu thuế của hoạt động cho thuê nhà sẽ là: 8.750.000đ = 25.000.000đ x 35 %.

Do nhà của Anh đứng tên 2 vợ chồng nên thu nhập chịu thuế được chia đều cho cả 2 người (8.750.000đ : 2); mỗi người 4.375.000đ.

Ngoài tiền thuê nhà, anh chị còn có thu nhập từ tiền lương, tiền công khoản thu nhập này cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho anh chị. Như vậy, thu nhập đối với hoạt động cho thuê nhà kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế nơi có nhà cho thuê, thu nhập từ tiền lương cơ quan trả thu nhập tạm khấu trừ, vì vậy đầu năm anh chị  phải đăng ký giảm trừ gia cảnh tại cơ quan trả thu nhập từ tiền lương hoặc trừ gia cảnh tại cơ quan trả thu nhập từ tiền lương hoặc trừ gia cảnh đối với thu nhập từ cho thuê nhà. Cuối năm anh chị được tổng hợp cả thu nhập từ tiền thuê nhà và thu nhập từ tiền công tiền lương để quyết toán thuế với cơ quan thuế, đương nhiên về giảm trừ gia cảnh cũng khai và quyết toán. Cụ thể việc tính thuế thu nhập phải nộp của anh, chị (tạm tính 1 tháng) như sau:

a. Xác định thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế của người chồng

- Tổng thu nhập chịu thuế

19.375.000đ = 4.375.000đ + 15.000.000đ

- Các khoản được giảm trừ:

+ BHXH, BHYT phần người chồng trích nộp từ tiền lương, tiền công  6 % là 900.000đ = 15.000.000 đ x 6%.

+ Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân người chồng: 4.000.000đ/tháng.

+ Khoản giảm trừ cho người phụ thuộc

Anh chị có 3 người phụ thuộc đối tượng được giảm trừ. Theo quy định thì mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ 1 lần, không tính trùng. Theo đó, anh chị có thể lựa chọn phân chia số lượng người phụ thuộc theo phương án có lợi nhất; cụ thể theo phương án sau:

Phương án 1: Chồng giảm trừ cho 2 người, vợ giảm trừ cho 1 người thì anh được giảm trừ tiếp = 3,2 triệu (1,6 tr x 2).

- Thu nhập tính thuế của Anh được tính như sau:

19.375.000đ – 900.000đ – 7.200.000đ = 11.275.000đ

(TN chịu thuế) – (tiền BH) – (giảm trừ GC)

- Tiền thuế TNCN của chồng (tính theo biểu tính thuế rút gọn):

[ 750.000 + (11.275.000 – 10.000.000) x 15%)] = 942.250đ.

b. Xác định thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế của người vợ

- Tổng thu nhập chịu thuế:

9.675.000đ = 4.375.000đ + 5.300.000đ

- Các khoản giảm trừ:

+ BHXH, BHYT phần người vợ trích nộp từ tiền lương, tiền công 6% là 318.000đ = 5.300.000đ x 6%

+ Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân người vợ: 4.000.000đ/tháng.

- Thu nhập tính thuế của chị là 3.916.000đ được tính như sau:

9.675.000đ – 318.000đ – 5.600.000đ = 3.757.000đ.

(TN chịu thuế)  - (tiền BH) – (giảm trừ GC)

- Tiền thuế TNCN của chị là:

(3.757.000đ x 5 %) = 187.850đ.

Tổng thuế GTGT (VAT) của hoạt động cho thuê nhà, thuế TNCN của hoạt động cho thuê nhà và thu nhập từ tiền lương cảu 2 anh chị là: 2.080.100đ trong đó:

950.000đ                   +               942.250đ               +        187.850đ

{thuế GTGT                    Thuế TNCN của chổng          Thuế TNCN của vợ}

 

Phương án II: Kê khai cả 3 người phụ thuộc cho người chồng thì thu nhập tính thuế của người chồng là 9.675.000đ = 19.375.000đ – 900.000đ – 8.800.000đ;

Số thuế TNCN phải nộp là: 250.000đ + (9.675.000đ – 5.000.000) x 10% = 715.00đ.

Thu nhập tính thuế của người vợ là: 5.516.00đ = 9.675.00đ – 318.000đ – 4.000.000đ = 5.297.000đ’ thuế TNCN phải nộp là 279.700đ.

Tổng thuế GTGT và TNCN của gia đình là: 1.944.700đ.

Trong đó:

950.000đ                  +                 715.000đ                       +                     279.700đ

{Thuế GTGT                   Thuế TNCN của chồng                           Thuế TNCN của vợ}

Như vậy, trong trường hợp cụ thể của Anh chị do tiền lương của anh cao hơn, nếu lựa chọn PA tính tất cả 3 người phụ thuộc được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của Anh thì thuế TNCN của gia đình anh chị nộp vào NSNN ít hơn phân chia người phụ thuộc cho cả 2 vợ chồng là:

135.400đ = 2.080.100đ – 1.944.700đ.

Cùng danh mục

Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy định về thu tiền thuê đất và thuê mặt nước

Đây là một trong những nội dung tại Thông tư 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 46/2014/NĐ-CP Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Triển khai nghị định của Chính phủ về thu tiền thuê đất và sử dụng đất

Ngày 25/6/2014, tại Hà Nội, Cục Quản lý Công sản và Viện Chiến lược & chính sách tài chính, Bộ Tài chính đã phối hợp tổ chức Hội nghị tập huấn triển khai Nghị định 45/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 76, 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính.