Hướng dẫn kê khai thuế TNCN đối với từng lần phát sinh theo Thông tư 111/2013/TT-BTC

14/02/2022

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai vừa có văn bản hướng dẫn các cá nhân và tổ chức trên địa bàn Tỉnh về việc kê khai thuế Thu nhập cá nhân đối với từng lần phát sinh theo Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Theo hướng dẫn của Cục Thuế Tỉnh, các trường hợp khai thuế theo từng lần phát sinh bao gồm: (i) Kinh doanh lưu động, doanh thu trên hoá đơn bán lẻ do cơ quan thuế cấp, hoặc thu nhập từ bán hàng, cho thuê nhà…; (ii) Chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, thừa kế và thu nhập từ quà tặng (kể cả trường hợp được miễn); (iii) Chuyển nhượng chứng khoán theo lần phát sinh (hoặc theo năm); (iv) Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh (trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý); (v) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh (trừ thu nhập này là tiền lương, tiền công thì khai thuế theo quý).

Bên cạnh đó, Cục Thuế Đồng Nai cũng hướng dẫn cụ thể đối với từng trường hợp phải kê khai thuế như sau:

Thứ nhất, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Cá nhân chuyển nhượng bất động sản đem thế chấp, vay vốn, bảo lãnh để  thanh toán các khoản vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cá nhân khác hoặc theo quyết định thi hành án của Toá án thì đối tượng khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng; Tổ chức, cá nhân bán đấu giá khai thuế, nộp thuế. Đối với trường hợp bất động sản bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tịch thu không phải kê khai.

Thứ hai, đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán) bao gồm cá nhân cư trú khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập; Tổ chức nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân theo thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

Thứ ba, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (khấu trừ 0,1% trên giá chuyển nhượng) bao gồm: (i) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng, công ty cổ phần phát hành chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà các tổ chức sau có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân (Công ty chứng khoán; Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký; Cơ quan quản lý quỹ); (ii) Các trường hợp chuyển nhượng chứng khoán khác khai thuế theo lần phát sinh.

 

Cục Thuế Tỉnh cũng lưu ý, đối với trường hợp cá nhân chuyển nhượng vốn góp, chứng khoán không chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân đó thực hiện chuyển nhượng có trách nhiệm khai và nộp thuế thay cho cá nhân.

 

Thứ tư, cá nhân nhận thừa kế, nhận quà tặng phải khai thuế kể cả được miễn. Điều kiện chuyển quyền sở hữu phải có chứng từ nộp thuế, hoặc xác nhận các khoản thu nhập nêu trên được miễn thuế, hoặc tạm thời chưa thu thuế của cơ quan thuế.

Thứ năm, cá nhân chưa phải khai thuế và nộp thuế trong các trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn từ thu nhập đầu tư vốn; Chuyển nhượng vốn góp, chứng khoán, bất động sản để góp vốn; Nhận tiền lương, tiền công, thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động.

Ngoài ra, cá nhân phải kê khai và nộp thuế đối với khoản  thu nhập khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp, chuyển nhượng cổ phiếu.

Cùng danh mục

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế

Theo Tổng cục Thuế, thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế (NNT) được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế...

Giải đáp thắc mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Công văn 2412/TCT-TNCN)

Công văn 2412/TCT-TNCN năm 2014 vướng mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của cục Thuế tỉnh Kiên Giang do Tổng Cục Thuế ban hành.