Căn cứ xác định số thuếTNCN được miễn thuế đối với thu nhập từ tiền lương, thu nhập từ kinh doanh:

22/11/2018

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư 160/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2009 của Bộ tài Chính, thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn:

Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn cho các đối tượng theo hướng dẫn tại Điều 1 của Thông tư này là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được giãn 6 tháng đầu năm 2009 và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có nguồn gốc phát sinh trong thời gian được miễn thuế. Cụ thể đối với từng loại thu nhập như sau:

1. Đối với thu nhập từ kinh doanh:

1.1. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, hạch toán được doanh thu, chi phí, nộp thuế theo kê khai: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập chịu thuế tương ứng với doanh thu, chi phí phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009.

 

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được chính xác thu nhập chịu thuế phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 thì thu nhập chịu thuế làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn được xác định như sau:

- Đối với cá nhân kinh doanh đủ cả 12 tháng của năm 2009: bằng 50% thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của cả năm 2009.

- Đối với cá nhân kinh doanh không đủ 12 tháng của năm 2009:

Thu nhập chịu thuế làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn

=

Doanh thu kinh doanh thực tế của 6 tháng đầu năm 2009

x

Thu nhập chịu thuế cả năm 2009

Doanh thu kinh doanh cả năm 2009

1.2. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí, nộp thuế theo kê khai: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là mức thu nhập ấn định căn cứ doanh thu phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 và tỷ lệ thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ấn định.

1.3. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định thì số thuế được miễn là số thuế khoán phải nộp của 6 tháng đầu năm 2009 đã được cơ quan thuế thông báo.

Doanh thu, chi phí làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế của các nhóm cá nhân kinh doanh nêu tại điểm 1.1, 1.2 khoản 1 Điều này là doanh thu và chi phí thực tế phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009. Cách thức xác định doanh thu, chi phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.

2. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà đơn vị sử dụng lao động phải thanh toán cho cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2009 không phân biệt thời điểm chi trả; cụ thể như sau:

2.1. Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập đã chi trả đủ thu nhập từ tiền lương, tiền công từ tháng 1 đến hết tháng 6 năm 2009 (6 tháng đầu năm 2009) cho người lao động (theo hợp đồng hoặc quyết định lương) trong khoảng thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư này thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là thu nhập thực tế đã chi trả.

2.2. Trường hợp tiền lương, tiền công của 6 tháng đầu năm 2009 theo hợp đồng lao động, cơ quan chi trả đã hạch toán chi hoặc ra quyết định lương nhưng thực tế chi trả cho người lao động ngoài khoảng thời gian miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này thì vẫn được xác định là thu nhập miễn thuế. Thời hạn chi trả tiền lương, tiền công của 6 tháng đầu năm được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31/12/2009.

2.3. Đối với các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 (như tiền thưởng năm, tiền thưởng tháng lương thứ 13, ...) thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là 50% số tiền thưởng này. Thời hạn chi trả các khoản tiền thưởng cho cả năm 2009 được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31/3/2010.

 

Ví dụ: năm 2009, Ông A được hưởng 01 khoản tiền thưởng năm là 10 triệu đồng; vậy ông A sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập 5 triệu đồng (bằng 50% mức thưởng cả năm).

2.4. Đối với các khoản tiền thưởng quý: thu nhập được miễn thuế là số tiền thưởng của quý I và quý II năm 2009 theo quyết định của thủ trưởng cơ quan chi trả thu nhập. Thời hạn chi trả tiền thưởng quý I, quý II năm 2009  được xác định là thu nhập miễn thuế chậm nhất không quá ngày 31/12/2009.

Ví dụ: tháng 8/2009, Ông B được đơn vị chi trả quyết định thưởng về thành tích công tác của Quý II/2009 thì Ông B sẽ được miễn toàn bộ số thuế thu nhập cá nhân tương ứng với phần thu nhập từ khoản tiền thưởng quý này.

2.5. Đối với các khoản thu nhập khác như tiền nghỉ lễ, tiền nghỉ mát, tiền trang phục và các lợi ích khác... thì thu nhập được miễn thuế là phần thu nhập thực tế chi trả trong thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư này.

2.6. Đối với các khoản tiền lương, tiền công của năm 2008 được chi trả trong khoảng thời gian miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư này thì được miễn thuế.

Cùng danh mục

Thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế

Theo Tổng cục Thuế, thời điểm xác định hành vi trốn thuế, gian lận thuế của người nộp thuế (NNT) được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt là ngày tiếp theo ngày cuối cùng của hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế hoặc hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế...

Giải đáp thắc mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (Công văn 2412/TCT-TNCN)

Công văn 2412/TCT-TNCN năm 2014 vướng mắc về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của cục Thuế tỉnh Kiên Giang do Tổng Cục Thuế ban hành.