Khoản thu bảo lãnh tín dụng có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?

17/10/2018

Tại công  văn số 3489/TCT-CS ngày 25/08/2009 của Tổng cục thuế trả lời công văn số 3139/CV-NHCT10 ngày 28/05/2009 của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN ) và chính sách thuế GTGT, điểm I công văn này quy định:

Về thuế GTGT :

Tại điểm 8 mục II phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT:

“a. Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khá; bảo lãnh; cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật do các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam cung ứng.”

Căn cứ quy định nêu trên, khoản thu bảo lãnh tín dụng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Tại điểm1 mục I phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định: “Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản suất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân của nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại mục II phần A Thông tư này”.

Căn cứ quy định trên, hoạt động bán tài sản đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng được coi như là hoạt động bán tài sản  thông thường, áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo quy định của tài sản đó.

Cùng danh mục

Lựa chọn ngân hàng làm đại lý hoàn thuế GTGT tại cảng biển quốc tế

Tổng cục Hải quan vừa có công văn trao đổi với Ngân hàng Nhà nước về việc dự định lựa chọn ngân hàng làm đại lý hoàn thuế GTGT cho khách nước ngoài mua hàng mang theo khi xuất cảnh tại 3 cảng biển là Khánh Hội, Đà Nẵng và Cam Ranh.

Giải pháp chống gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng

Nhận diện ra các hành vi gian lận qua hoàn thuế giá trị gia tăng để từ đó đề ra biện pháp phòng chống hiệu quả là hết sức quan trọng vì các DN đã sử dụng rất nhiều cách thức và thủ đoạn hết sức tinh vi nhằm qua mặt các cơ quan chức năng.